1. Xét nghiệm điện giải đồ là gì?
Khi cơ thể bị mất cân bằng điện giải, đó chính là những bất thường về nồng độ chất điện giải trong cơ thể. Các chất điện phân có vai trò vô cùng quan trọng để duy trì sự cân bằng nội môi, giúp cơ thể điều hòa các chức năng tim và thần kinh, phân phối oxy, cân bằng chất lỏng, cân bằng axit – bazo và nhiều những chức năng khác.
Việc mất cân bằng điện giải có thể sẽ phát triển nhanh hơn nếu như ăn quá nhiều, giảm uống hay loại bỏ những chất điện phân nên bị giảm lượng điện giải. Việc xác định nồng độ ion điện giải của cơ thể rất quan trọng khi xác định những phương hướng điều trị cho bệnh nhân khi bị rối loạn điện giải.
Bạn đang xem: Tin tức
Việc xét nghiệm các chất điện giải có thể được làm rõ thông qua việc kiểm tra những chỉ số được nêu trong bảng xét nghiệm chất điện giải. Đây là một bảng bao gồm những xét nghiệm nhằm định lượng nồng độ Na, K, Cl,… Bảng xét nghiệm này thường được chỉ định như một phần của xét nghiệm thường quy hoặc cũng có thể là một xét nghiệm riêng biệt hỗ trợ chẩn đoán bệnh tình của những bệnh nhân có dấu hiệu phù nề, buồn nôn, nhịp tim yếu hoặc rối loạn.
Xét nghiệm điện giải đồ hay xét nghiệm chất điện giải sẽ là cơ sở giúp cho các bác sĩ có thể dễ dàng theo dõi điều trị cũng như chẩn đoán những bệnh lý nhất định như tăng huyết áp hay những người bệnh bị suy tim, gan, thận. Việc xét nghiệm điện giải đồ cũng giúp y bác sĩ có thể xác định nguyên nhân cũng như đưa ra phương án điều trị thích hợp để cân bằng lại các chất điện giải, khôi phục sức khỏe cho người bệnh.
Ý nghĩa các chất điện giải
2. Ý nghĩa của các chỉ số điện giải
Rối loạn Natri máu
Nồng độ Natri máu ở mức bình thường là ở mức 135 – 145 mmol/l. Natri trong cơ thể chủ yếu sẽ có mặt ở dịch ngoại bào. Việc chuyển hóa Natri sẽ chịu ảnh hưởng của vỏ thượng thận và các hormone steroid.
Tăng Natri máu
Sự tăng natri máu thường do những nguyên nhân như ưu năng vỏ thượng thận khi được điều trị nhờ corticoid, tăng aldosteron tiên phát hay đái tháo nhạt. Hậu quả của việc tăng natri máu sẽ khiến cơ thể giữ nước, bị phù, tăng huyết áp hoặc có thể gây mất nước trong tế bào. Những triệu chứng lâm sàng của hiện tượng này có thể kể đến như khát nước, sút cân, tim đập nhanh, da nhão, thiệu niệu, năng hơn còn có thể xuất hiện sốt, thở sâu và nhanh, mê sảng hay hôn mê,…
Giảm natri máu
Xem thêm : Conversión de Pulgadas a Centímetros
Nguyên nhân của việc giảm natri máu là do mất quá nhiều muối qua đường tiêu hóa hay nước tiểu, mồ hôi, có thể do nôn, say nắng, tiêu chảy hay ra nhiều mồ hôi,… Bên cạnh đó thiểu năng vỏ thượng thận cũng là một nguyên nhân. Việc ống thận bị tổn thương nặng hay suy thận nặng cũng dẫn đến suy giảm natri máu.
Hậu quả của việc suy giảm natri máu sẽ gây nhược trương dịch gian bào, sẽ có nhiều nước vào tế bào và giảm khối lượng máu khiến huyết áp giảm, có thể gây trụy tim, làm thiểu niệu và gây suy thận, phù não,…
Những triệu chứng lâm sàng có thể kể đến như khát, phù, hoa mắt, khô niêm mạc, ngất, tim đập nhanh, huyết áp giảm, thiểu niệu, sốc hoặc hôn mê.
Định lượng chất điện giải trong nước tiểu
Rối loạn kali máu
Kali máu ở mức bình thường là từ 3,5 – 4,5 mmol/l. Kali là ion chủ yếu ở trong khu vực tế bào, kali và các ion quan trọng khác của nội bào sẽ giúp tạo nên áp suất thẩm thấu. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể nhất là sự co cơ, dẫn truyền thần kinh và hoạt động enzyme cũng như các chức năng của màng tế bào. Sự hưng phấn của các cơ tim, sự dẫn truyền hay nhịp tim đều chịu ảnh hưởng rất rõ rệt khi lượng K, Ca, Mg thay đổi trong cơ thể.
Tăng kali máu
Hiện tượng này có thể do suy thận, suy vỏ thượng thận, nhiễm toan, tan máu hay K từ tế bào ra do sốc phản vệ, bỏng nặng, chấn thương nặng, tiêu cơ vân,… Những triệu chứng lâm sàng có thể kể đến như mệt mỏi, chướng bụng, liệt mềm, tiêu chảy, ảnh hưởng các chức năng tim làm tim đập chậm, ngừng tim và dẫn đến những tổn thương những cơ quan khác như thận.
Giảm Kali máu
Giảm Kali máu có thể do lượng đưa vào ít vì lý do nhịn ăn, nghiện rượu hoặc truyền dịch kéo dài mà không có kali, hấp thu kali kém, mất nhiều kali do nôn, tiêu chảy, do thận hay qua đường da, ngoài ra, bệnh liệt chu kỳ di truyền Westphal cũng có thể làm giảm kali máu hay khi được điều trị bằng cortisol và thuốc lợi tiểu trong thời gian dài. Triệu chứng lâm sàng của việc giảm kali máu đó là mệt mỏi, cơ yếu, phản xạ chậm, tiểu đêm hay liệt mềm.
Xét nghiệm điện giải đồ giúp chẩn đoán sớm và đưa ra hướng điều trị tốt nhất
Rối loạn Clo máu
Clo máu ở mức bình thường là khoảng 90 – 110mmol/l. Clo tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào và cũng tạo ra áp suất thẩm thấu như kali, sự thay đổi clo sẽ kèm theo sự thay đổi của natri.
Tăng clo máu nguyên nhân là do mất nước quá nhiều, ưu năng vỏ thượng thận hay đái tháo nhạt hoặc tăng áp lực thẩm thấu trong bệnh đái tháo đường. Sự giảm clo máu là do ăn nhạt, mất nhiều muối hoặc thiểu năng vỏ thượng thận.
Sự rối loạn điện giải kéo dài trong cơ thể có thể khiến người bệnh có nguy cơ mắc rất nhiều những biến chứng nguy hiểm, nghiêm trọng hơn có thể gây ra tử vong. Chính vì thế, khi thấy người bệnh có những triệu chứng hay biểu hiện ban đầu của sự rối loạn điện giải điển hình như mệt mỏi, yếu ớt, cảm thấy hoa mắt chóng mặt, nhịp tim trở nên nhanh hoặc chậm bất thường, tuần hoàn kém hay những triệu chứng khác của bệnh thì cần đưa bệnh nhân đến ngay những cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và điều trị kịp thời.
Xét nghiệm điện giải đồ qua xét nghiệm máu
Để xét nghiệm điện giải đồ chính xác, cần làm tại các cơ sở uy tín, có trang thiết bị hiện đại. Trung tâm Xét nghiệm của bệnh viện MEDLATEC đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, tự tin mang đến kết quả nhanh chóng và chính xác nhất.
Cần tư vấn chi tiết hơn, liên hệ với MEDLATEC để được hỗ trợ.
Nguồn: https://blogtinhoc.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục
This post was last modified on Tháng mười một 13, 2024 5:15 chiều